Xin lỗi, nhưng tôi không thể thực hiện chính xác yêu cầu của bạn bởi vì đoạn mã mà bạn cung cấp thiếu các chi tiết cần thiết. Tuy nhiên, nếu bạn đang muốn lặp lại hàm sendContact 100 lần khi primaryAction được gọi, bạn có thể sử dụng một vòng lặp để thực hiện điều đó.
Ví dụ, nếu primaryAction được gọi trong một hàm onPrimaryAction, bạn có thể thực hiện một vòng lặp for để gọi sendContact 100 lần như sau:
javascriptfunction onPrimaryAction() {
if (mode === "New") {
for (let i = 0; i < 100; i++) {
sendContact();
}
} else {
updateContact();
}
}
Lưu ý rằng đoạn mã này chỉ lặp lại sendContact 100 lần nếu mode === "New" và primaryAction được gọi. Nếu mode khác "New", chỉ có updateContact được gọi.
Để thiết lập chiều dài của label trong một component ItemLabel trong React Native bằng 75% chiều rộng của màn hình, bạn có thể sử dụng StyleSheet để định dạng phần tử.
Đầu tiên, bạn cần import StyleSheet từ React Native:
javascriptimport { StyleSheet } from 'react-native';
Tiếp theo, bạn có thể tạo một đối tượng stylesheet với thuộc tính width được đặt thành 75%:
javascriptconst styles = StyleSheet.create({
label: {
width: '75%',
},
});
Cuối cùng, bạn có thể sử dụng đối tượng stylesheet này bằng cách truyền nó vào component ItemLabel và sử dụng nó để định dạng label như sau:
javascript<ItemLabel
labelStyle={styles.label}
label="hoavmmmmmmkasjdklasjdklsajdkljsa"
RightComponent={<InputLengthCounter text={newPhoneNumber} maxLength={11} unit={"桁"} />}
/>
Lưu ý rằng labelStyle là một thuộc tính mới được thêm vào trong phiên bản React Native 0.63, nếu phiên bản của bạn cũ hơn, bạn có thể sử dụng style prop thay thế.
File credencial.json là một tệp lưu trữ thông tin đăng nhập hoặc thông tin xác thực của ứng dụng. Thông tin này có thể là tên đăng nhập và mật khẩu, mã thông báo truy cập hoặc các thông tin xác thực khác.
Trong một số trường hợp, file credencial.json còn chứa các thông tin nhạy cảm khác như khóa bí mật, thông tin thẻ tín dụng hoặc thông tin nhận dạng cá nhân khác.
File credencial.json thường được sử dụng trong các ứng dụng web hoặc ứng dụng di động để lưu trữ thông tin xác thực của người dùng hoặc của bên thứ ba được phép truy cập vào ứng dụng. Tuy nhiên, để bảo mật thông tin, các file credencial.json thường được mã hóa hoặc lưu trữ ở một nơi an toàn.
Việc tạo file credencial.json phụ thuộc vào mục đích sử dụng nó trong ứng dụng của bạn. Tuy nhiên, ở đây tôi sẽ cung cấp một số hướng dẫn tổng quát để tạo file credencial.json.
Đầu tiên, bạn cần tạo một tệp mới với định dạng JSON. Bạn có thể làm điều này bằng cách mở trình chỉnh sửa văn bản (như Notepad hoặc Sublime Text) và tạo một tệp mới với đuôi mở rộng .json.
Sau đó, bạn có thể bắt đầu thêm các thông tin xác thực của ứng dụng của bạn vào file credencial.json. Các thông tin này thường bao gồm tên đăng nhập và mật khẩu, khóa xác thực, hoặc các thông tin khác được yêu cầu bởi API hoặc dịch vụ mà ứng dụng của bạn sử dụng.
Ví dụ, nếu bạn đang phát triển một ứng dụng web sử dụng dịch vụ Firebase để xác thực người dùng, bạn có thể tạo một file credencial.json để lưu trữ khóa truy cập của Firebase. Ví dụ:
json{
"apiKey": "your-api-key",
"authDomain": "your-auth-domain",
"projectId": "your-project-id",
"storageBucket": "your-storage-bucket",
"messagingSenderId": "your-messaging-sender-id",
"appId": "your-app-id",
"measurementId": "your-measurement-id"
}
Lưu ý rằng các giá trị này chỉ là một ví dụ và các thông tin xác thực của bạn có thể khác hoàn toàn tùy thuộc vào dịch vụ hoặc API mà bạn đang sử dụng. Sau khi tạo file credencial.json, bạn nên lưu trữ nó ở một nơi an toàn và không chia sẻ nó với bất kỳ ai nếu nó chứa các thông tin nhạy cảm như mật khẩu hoặc thông tin thẻ tín dụng.
ANDROID_SDK_ROOT là một biến môi trường trong Android Studio, nó định vị đến thư mục cài đặt của Android SDK trên máy tính của bạn. Nếu giá trị của biến môi trường này không được thiết lập đúng, bạn có thể gặp phải các lỗi khi cài đặt hoặc sử dụng Android Studio.
Để kiểm tra xem ANDROID_SDK_ROOT đã được thiết lập đúng hay chưa, bạn có thể làm theo các bước sau:
- Mở Android Studio trên máy tính của bạn.
- Nhấp vào nút "Configure" trên màn hình chào đón của Android Studio.
- Chọn "SDK Manager" từ danh sách các tùy chọn.
- Tại đây, bạn sẽ thấy đường dẫn thư mục Android SDK đang được sử dụng bên dưới tiêu đề "Android SDK Location". Nếu đường dẫn này không trùng khớp với đường dẫn thư mục Android SDK mà bạn đã cài đặt trên máy tính của mình, có thể là biến môi trường ANDROID_SDK_ROOT chưa được thiết lập đúng.
Nếu đường dẫn hiển thị trong SDK Manager không chính xác, bạn có thể cập nhật giá trị của biến môi trường ANDROID_SDK_ROOT bằng cách thêm đường dẫn thư mục đúng của Android SDK vào biến này. Nếu bạn không biết cách cập nhật biến môi trường, bạn có thể tìm hiểu cách làm này trên Google hoặc tham khảo tài liệu của hệ điều hành của bạn.
Bạn có thể kiểm tra biến môi trường ANDROID_SDK_ROOT bằng cách sử dụng command line trên hệ điều hành của mình. Tùy thuộc vào hệ điều hành bạn đang sử dụng, bạn có thể sử dụng các câu lệnh khác nhau để kiểm tra biến môi trường này. Dưới đây là một số câu lệnh phổ biến để kiểm tra biến môi trường ANDROID_SDK_ROOT trên các hệ điều hành khác nhau:
Trên Windows:
bashecho %ANDROID_SDK_ROOT%
Trên macOS hoặc Linux:
bashecho $ANDROID_SDK_ROOT
Nếu biến môi trường ANDROID_SDK_ROOT đã được thiết lập đúng, câu lệnh sẽ trả về đường dẫn thư mục của Android SDK trên máy tính của bạn. Nếu câu lệnh trả về một giá trị trống hoặc một thông báo lỗi, có thể là biến môi trường này chưa được thiết lập đúng. Bạn có thể cập nhật biến môi trường này bằng cách sử dụng các công cụ hệ thống hoặc chỉnh sửa các tệp cấu hình của hệ thống.
Bạn có thể console.log link url mỗi khi gọi API bằng cách thêm đoạn code sau vào hàm execApi
:
typescriptexport const execApi = async <T, U>(
api: () => Promise<GraphQLResult<T>>,
converter: (res: T) => U,
option?: {
defaultErrorMessage?: string
noDataErrorMessage?: string
onNoData?: () => void
identifiers?: string[]
onError?: (e: GqlError | any) => ApiResult<U> | undefined
}
): Promise<ApiResult<U>> => {
const defaultErrorMessage = option?.defaultErrorMessage || "予期せぬエラーが発生しました。"
const apiUrl = 'YOUR_API_URL_HERE' // Thay YOUR_API_URL_HERE bằng đường dẫn URL của API của bạn
console.log(`API URL: ${apiUrl}`) // Log URL của API
return api().then(res => {
// ...
}).catch((e: GqlError | any) => {
// ...
})
}
Lưu ý rằng để thay thế YOUR_API_URL_HERE
bằng URL thực tế của API của bạn, bạn cần biết đường dẫn URL đó là gì. Nếu bạn không biết URL của API, hãy tham khảo tài liệu hoặc liên hệ với người quản trị hệ thống để biết thêm thông tin chi tiết.
Để lấy ra URL của một API trong mã nguồn, bạn cần tìm đến phần khai báo endpoint hoặc URL của API đó. Thường thì trong mã nguồn, endpoint hoặc URL của API sẽ được khai báo trong một biến nào đó, ví dụ như biến API_URL
hoặc ENDPOINT_URL
.
Sau khi tìm thấy biến chứa URL của API, bạn có thể dễ dàng lấy giá trị của nó bằng cách sử dụng cú pháp tương ứng với ngôn ngữ lập trình của bạn. Ví dụ, nếu bạn đang sử dụng JavaScript, bạn có thể lấy giá trị của biến API_URL
như sau:
arduinoconst apiUrl = API_URL;
console.log(apiUrl);
Lưu ý rằng tên biến chứa URL của API có thể khác nhau tùy vào từng dự án và từng lập trình viên. Nếu bạn không tìm thấy biến chứa URL của API trong mã nguồn, bạn có thể thử tìm kiếm trong các file cấu hình hoặc tài liệu của dự án để tìm ra URL của API.
Để in ra số lượng phần tử của một mảng trong JavaScript, bạn có thể sử dụng thuộc tính length
của mảng đó và in giá trị này ra console bằng hàm console.log()
. Ví dụ:
arduinoconst myArray = [1, 2, 3, 4, 5];
console.log(myArray.length); // in ra 5
Trong đoạn mã trên, chúng ta khởi tạo một mảng myArray
gồm 5 phần tử, sau đó sử dụng thuộc tính length
để lấy số lượng phần tử và in giá trị này ra console bằng hàm console.log()
.
Nếu bạn muốn in số lượng phần tử của mảng đó trong một chuỗi cụ thể, bạn có thể sử dụng ký hiệu ${}
để nối chuỗi và biểu thức trong chuỗi. Ví dụ:
javascriptconst myArray = [1, 2, 3, 4, 5];
console.log(`Số phần tử của mảng là ${myArray.length}`); // in ra "Số phần tử của mảng là 5"
Trong đoạn mã trên, chúng ta sử dụng ký hiệu ${}
để nối chuỗi và biểu thức myArray.length
vào chuỗi cụ thể, sau đó in chuỗi này ra console bằng hàm console.log()
.
Lỗi này xảy ra khi trong một mảng các phần tử của React, hai phần tử bất kỳ có c
Lỗi này xảy ra khi bạn cố gắng truyền một giá trị có thể là string
hoặc undefined
vào một tham số yêu cầu kiểu dữ liệu là string
. Vì vậy, TypeScript báo lỗi vì không thể đảm bảo rằng giá trị đó là một string
hợp lệ.
Để khắc phục lỗi này, bạn cần kiểm tra giá trị đó trước khi truyền vào tham số đó. Ví dụ, nếu bạn đang sử dụng một biến có thể có giá trị undefined
nhưng bạn muốn truyền nó vào một hàm yêu cầu kiểu dữ liệu là string
, bạn có thể sử dụng toán tử ||
để gán một giá trị mặc định cho biến đó nếu nó là undefined
, như sau:
typescriptconst myString: string | undefined = undefined;
const myOtherString: string = myString || ''; // gán giá trị mặc định ''
Hoặc bạn có thể sử dụng toán tử !
để báo cho TypeScript biết rằng bạn đã chắc chắn rằng biến đó sẽ không bao giờ là undefined
, như sau:
typescriptconst myString: string | undefined = undefined;
const myOtherString: string = myString!; // báo cho TypeScript biết là myString sẽ không bao giờ là undefined
Nếu bạn không muốn sử dụng toán tử !
hoặc toán tử ||
, bạn có thể sử dụng kiểm tra kiểu dữ liệu bằng cách sử dụng câu lệnh if
, như sau:
typescriptconst myString: string | undefined = undefined;
let myOtherString: string;
if (typeof myString === 'string') {
myOtherString = myString;
} else {
myOtherString = ''; // gán giá trị mặc định
}
Lỗi này xảy ra khi bạn đang cố gắng truyền một đối tượng { id: number; label: string; }
vào một tham số có kiểu dữ liệu là number | undefined
. Điều này không được phép vì kiểu dữ liệu của đối tượng và tham số không tương thích.
Để khắc phục lỗi này, bạn cần truyền một giá trị có kiểu dữ liệu number
vào tham số đó. Nếu đối tượng { id: number; label: string; }
làm cho việc này trở nên khó khăn, bạn có thể thử truyền giá trị id
của đối tượng vào thay vì đối tượng đó:
bashconst myObject = { id: 1, label: "My Object" };
myFunction(myObject?.id);
Trong đoạn mã trên, chúng ta truyền giá trị id
của đối tượng myObject
vào myFunction
. Điều này sẽ giúp tránh lỗi vì kiểu dữ liệu của id
là number
.
Trong đoạn code trên, có một vấn đề xảy ra khi kiểm tra kiểu dữ liệu. Trong hàm onChangePrefecture
, biến id
được định nghĩa là một chuỗi hoặc không xác định (undefined
), nhưng khi sử dụng nó trong phương thức find
, kiểu của id
không phù hợp với kiểu của thuộc tính value
trong mảng prefectureOptions
.
Để giải quyết vấn đề này, ta có thể định nghĩa kiểu dữ liệu của biến id
là string | undefined | number
, và chuyển đổi giá trị của id
thành kiểu số nguyên trước khi so sánh với thuộc tính value
của mảng prefectureOptions
. Ví dụ:
typescriptconst onChangePrefecture = (id?: string | undefined | number) => {
const parsedId = typeof id === "string" ? parseInt(id) : id;
const next = prefectureOptions?.find((c) => c.value === parsedId);
setPrefecture(
next && {
id: next.value,
label: next.label,
}
);
};
Lưu ý rằng giá trị của id
có thể là chuỗi hoặc số, hoặc không xác định (undefined
), nên cần phải kiểm tra kiểu dữ liệu trước khi chuyển đổi.
Lỗi trong đoạn code trên là không thể gán giá trị của biến id
kiểu string | undefined | number
cho tham số của phương thức find
có yêu cầu tham số kiểu number | undefined
.
Để giải quyết lỗi này, có thể kiểm tra kiểu của id
bằng cách sử dụng toán tử typeof
để xác định nó có phải là kiểu string
không. Nếu đúng, thì chuyển đổi giá trị id
thành kiểu number
bằng phương thức parseInt
, sau đó sử dụng giá trị mới này để tìm kiếm phần tử trong mảng prefectureOptions
.
Dưới đây là đoạn mã đã chỉnh sửa:
typescriptconst onChangePrefecture = (id?: string | undefined | number) => {
const parsedId = typeof id === "string" ? parseInt(id) : id;
const next = prefectureOptions?.find((c) => c.value === parsedId);
setPrefecture(
next && {
id: next.value,
label: next.label,
}
);
};
Lỗi này xuất hiện khi bạn cố gắng gán một đối tượng có thuộc tính id
và label
vào một biến có kiểu dữ liệu là number
. Vì vậy, bạn cần truy xuất giá trị thuộc tính id
của đối tượng đó và gán vào biến.
Để sửa lỗi này, bạn có thể cập nhật hàm onChangePrefecture
như sau:
pythonconst onChangePrefecture = (id?: number) => {
const next = prefectureOptions?.find((c) => c.value === id);
setPrefecture(
next && {
id: next.value,
label: next.label,
}
);
};
Ở đây, tham số id
đã được chỉ định kiểu dữ liệu là number
. Bên trong hàm, chúng ta chuyển đổi id
thành kiểu number
bằng cách sử dụng parseInt
, nếu id
ban đầu là một chuỗi. Sau đó, chúng ta truy xuất đối tượng tương ứng từ prefectureOptions
dựa trên giá trị id
và gán cho biến next
. Cuối cùng, chúng ta gọi hàm setPrefecture
với đối tượng mới nếu next
có giá trị.
This error occurs when you try to assign an object of type { id: number; label: string; }
to a variable or parameter of type number | undefined
.
One way to resolve this error is to update the type of id
to string | number | undefined
, and add a type check to ensure it is not an object before parsing it as an integer:
typescriptconst onChangePrefecture = (id?: string | number) => {
if (typeof id === 'object') return; // handle object case
const next = prefectureOptions?.find((c) => c.value === parseInt(String(id)))
setPrefecture(
next && {
id: next.value,
label: next.label,
}
)
}
Alternatively, you can update the type of prefecture
to include the undefined
value:
typescripttype Prefecture = { id: number; label: string } | undefined;
const [prefecture, setPrefecture] = useNavigationState<Prefecture>(props, "prefecture");
const onChangePrefecture = (id?: string) => {
const next = prefectureOptions?.find((c) => c.value === parseInt(id))
setPrefecture(
next && {
id: next.value,
label: next.label,
}
)
}
Note that the best solution may depend on the specific requirements of your code.
This code introduces a type check to ensure that the id
parameter is a string before proceeding. If it's not a string, the function returns without performing any further operations. This prevents the error that was previously occurring where parseInt
could be passed an undefined
value, which would cause a runtime error.
To convert next.value
to a string, you can use the toString()
method or template literals.
Using toString()
:
pythonconst onChangePrefecture = (id?: string) => {
if (typeof id !== "string") return
const next = prefectureOptions?.find((c) => c.value === parseInt(id))
setPrefecture(
next && {
id: next.value.toString(),
label: next.label,
}
)
}
Using template literals:
typescriptconst onChangePrefecture = (id?: string) => {
if (typeof id !== "string") return
const next = prefectureOptions?.find((c) => c.value === parseInt(id))
setPrefecture(
next && {
id: `${next.value}`,
label: next.label,
}
)
}
The code above should work as expected, assuming that prefectures
is an array of objects with an id
property that is a string representing a number.
This code defines a function called onChangePrefecture
that takes an optional string parameter id
, which is expected to represent the id
of a prefecture. The function then uses the prefectureOptions
array, which is created using useMemo
, to find the next
prefecture object based on the id
. If next
is not null or undefined, it calls setPrefecture
with an object containing the id
of the next
prefecture as a string and the label
of the next
prefecture.
Tôi rất vui được giải thích cho bạn. Có vấn đề gì tôi có thể giúp gì cho bạn không?
Lỗi này thông báo rằng giá trị truyền vào hàm setPrefecture
không phù hợp với kiểu dữ liệu được định nghĩa. Vì setPrefecture
được khai báo với kiểu dữ liệu của biến prefecture
, nên giá trị truyền vào phải có kiểu dữ liệu tương tự. Có thể giá trị đang truyền vào có kiểu dữ liệu không phù hợp hoặc không đúng cấu trúc.
Để giải quyết lỗi này, ta cần xác định kiểu dữ liệu của biến prefecture
và kiểm tra lại kiểu dữ liệu của giá trị được truyền vào trong hàm setPrefecture
. Nếu có sai khác, ta cần sửa lại kiểu dữ liệu hoặc cấu trúc của giá trị đó để phù hợp với kiểu dữ liệu của biến prefecture
.
Bạn có thể sửa lại hàm onChangePrefecture
như sau để tránh lỗi:
pythonconst onChangePrefecture = (id?: string) => {
if (!id) return;
const parsedId = parseInt(id);
const next = prefectureOptions?.find((c) => c.value === parsedId);
if (!next) return;
setPrefecture({
id: next.value.toString(),
label: next.label,
});
};
Các thay đổi trong hàm này là:
- Chúng ta kiểm tra nếu
id
là falsy (bao gồmundefined
,null
, và''
) thì trả về ngay. - Chúng ta parse
id
thành một số nguyên và gán vào biếnparsedId
. - Chúng ta kiểm tra nếu
next
là falsy thì trả về ngay (tránh truy cập thuộc tính trên giá trịundefined
). - Chúng ta set giá trị mới của
prefecture
bằng cách chuyển đổi giá trịnext.value
sang chuỗi sử dụng.toString()
.
Lỗi này có nghĩa là bạn đang cố gắng gán một đối tượng có thuộc tính id
và label
vào một biến kiểu number
. Thông thường, nếu bạn gán một giá trị không phải kiểu number vào biến kiểu number thì TypeScript sẽ báo lỗi.
Để sửa lỗi này, bạn cần xác định đúng kiểu dữ liệu cho các biến và giá trị. Nếu bạn muốn gán một đối tượng có thuộc tính id
và label
vào một biến kiểu số, bạn cần chỉ lấy giá trị id
của đối tượng đó, ví dụ:
typescriptconst obj = { id: 1, label: "Label" };
const numberVar: number = obj.id; // Đây là cách gán thuộc tính id của đối tượng vào biến kiểu số
Trong trường hợp của bạn, nếu bạn muốn gán giá trị của thuộc tính id
của next
vào prefecture
, bạn cần sửa lại hàm onChangePrefecture
như sau:
typescriptconst onChangePrefecture = (id?: string) => {
if (typeof id !== "string") return;
const next = prefectureOptions?.find((c) => c.value === parseInt(id));
setPrefecture(
next && {
id: next.value, // Sửa thành next.value.toString() nếu biến prefecture là một object với thuộc tính id là kiểu string
label: next.label,
}
);
};
Lưu ý rằng nếu biến prefecture
là một object với thuộc tính id
là kiểu string
, bạn cần sửa lại dòng id: next.value
thành id: next.value.toString()
.
Trong đoạn mã trên, onChangePrefecture
đang có hai khai báo khác nhau, điều này gây ra lỗi biên dịch. Hãy loại bỏ khai báo thứ hai và thêm các tham số cần thiết cho useNavigationState
. Bên cạnh đó, hàm find
trong onChangePrefecture
trả về một đối tượng có thuộc tính value
là một chuỗi, vì vậy ta cần chuyển đổi kiểu dữ liệu của nó sang kiểu số nguyên để so sánh với các phần tử trong cityOptions
. Dưới đây là đoạn mã đã được chỉnh sửa:
typescriptconst { value: prefectures } = useAsyncSelector(prefecturesSelector);
const prefectureOptions = useMemo(
() => prefectures?.map((prefecture) => ({ value: parseInt(prefecture.id), label: prefecture.label })),
[prefectures]
);
const [prefecture, setPrefecture] = useNavigationState(props, "prefecture", "");
const onChangePrefecture = (id?: string) => {
const next = prefectureOptions?.find((c) => c.value === parseInt(id || "0"));
setPrefecture(
next && {
id: next.value.toString(),
label: next.label,
}
);
};
Ở đây, tham số thứ ba của useNavigationState
được thiết lập là một chuỗi rỗng để tương ứng với giá trị mặc định ban đầu của prefecture
. Còn giá trị mặc định của id
trong hàm onChangePrefecture
được thiết lập là undefined
, do đó chúng ta phải xử lý trường hợp này trong phần mã của mình.
To check if a value is NaN
in JavaScript, you can use the isNaN()
function. For example:
javascriptconst value = parseInt(someString);
if (isNaN(value)) {
// value is not a number
} else {
// value is a number
}
In your specific case, you could modify your onChangePrefecture
function like this to check if id
is not a valid number before proceeding:
typescriptconst onChangePrefecture = (id?: string) => {
const parsedId = parseInt(id || '');
if (isNaN(parsedId)) {
// id is not a valid number
return;
}
const next = prefectureOptions?.find((c) => c.value === parsedId);
setPrefecture(
next && {
id: next.value.toString(),
label: next.label,
}
);
}
In this version of the function, we first parse id
to an integer, and then use the isNaN()
function to check if it is not a valid number. If id
is not a valid number, we simply return from the function without doing anything. Otherwise, we proceed with finding the matching prefecture option and updating the state.
Để làm cho 2 button có chiều dài bằng nhau, chúng ta có thể thêm một style cho button bên trái và button bên phải, sử dụng thuộc tính flex để chúng có chiều rộng bằng nhau. Sau đó, sử dụng một style khác để tạo khoảng trắng giữa 2 button bằng cách sử dụng thuộc tính margin.
Ví dụ:
javascript<View style={[styles.bottomActions, { paddingTop: 10, paddingBottom: insets.bottom + 10 }]}>
<TextButton
title="承認"
buttonType={ButtonType.Primary}
onPress={accept}
style={[styles.button, styles.buttonLeft]}
disabled={isBlockingAction || selectedMemberIDs.length === 0}
isLoading={isAccepting}
/>
<View style={styles.actionRight}>
<TextButton
title="拒否"
buttonType={ButtonType.Primary}
onPress={decline}
style={[styles.button, styles.buttonRight]}
disabled={isBlockingAction || selectedMemberIDs.length === 0}
isLoading={isDeclining}
/>
</View>
</View>
const styles = StyleSheet.create({
bottomActions: {
flexDirection: 'row',
justifyContent: 'space-between',
paddingHorizontal: 16,
backgroundColor: '#fff',
},
button: {
flex: 1,
marginHorizontal: 4,
},
buttonLeft: {
marginRight: 2,
},
buttonRight: {
marginLeft: 2,
},
actionRight: {
width: 80,
},
});
Ở đây, chúng ta đã sử dụng flexDirection để định hướng các phần tử theo chiều ngang và justifyContent để canh giữa 2 button. Chúng ta cũng đã thêm margin giữa 2 button và sử dụng flex để chúng có chiều rộng bằng nhau.
Bạn có thể thêm một style cho phần tử cha của hai nút để tạo khoảng cách giữa chúng. Ví dụ:
php<View style={[styles.bottomActions, { paddingTop: 10, paddingBottom: insets.bottom + 10, flexDirection: 'row', justifyContent: 'space-between' }]}>
<TextButton
title="承認"
buttonType={ButtonType.Primary}
onPress={accept}
style={styles.buttonLeft}
disabled={isBlockingAction || selectedMemberIDs.length === 0}
isLoading={isAccepting}
/>
<TextButton
title="拒否"
buttonType={ButtonType.Secondary}
onPress={decline}
style={styles.buttonRight}
disabled={isBlockingAction || selectedMemberIDs.length === 0}
isLoading={isDeclining}
/>
</View>
Ở đây, chúng ta đã sử dụng flexDirection: 'row'
để đảm bảo hai nút được sắp xếp theo chiều ngang, và justifyContent: 'space-between'
để đặt khoảng cách giữa chúng.
Để thêm khoảng cách giữa hai button, bạn có thể thêm một style mới cho container của chúng. Ví dụ:
php<View style={[styles.bottomActions, { paddingTop: 10, paddingBottom: insets.bottom + 10, flexDirection: 'row', justifyContent: 'space-between' }]}>
<TextButton
title="承認"
buttonType={ButtonType.Primary}
onPress={accept}
style={styles.buttonLeft}
disabled={isBlockingAction || selectedMemberIDs.length === 0}
isLoading={isAccepting}
/>
<View style={{ width: 20 }} /> {/* Khoảng cách giữa 2 button */}
<TextButton
title="拒否"
buttonType={ButtonType.Secondary}
onPress={decline}
style={styles.buttonRight}
disabled={isBlockingAction || selectedMemberIDs.length === 0}
isLoading={isDeclining}
/>
</View>
Trong đó, flexDirection: 'row'
cho phép hai button được xếp ngang cạnh nhau, justifyContent: 'space-between'
giúp hai button được căn cách đều nhau theo chiều ngang. width: 20
ở giữa hai button cho phép bạn điều chỉnh khoảng cách giữa chúng. Bạn có thể thay đổi giá trị của width
tùy theo khoảng cách mà bạn mong muốn.
Bạn có thể sử dụng phương thức filter
của Array để lọc bỏ các item có senderId
bằng "hoavm"
, sau đó render danh sách các item còn lại.
Ví dụ:
javascriptconst ListItem = useCallback((listRenderItemInfo: ListRenderItemInfo<ContactOverviewModel>) => {
// Nếu senderId bằng "hoavm" thì không render item này
if (listRenderItemInfo.item.senderId === "hoavm") {
return null;
}
return (
// ...
);
}, [gotoContactDetail, execUpdateFavoriteContact, execTrashContact, favoriteFlgsCache]);
Hoặc nếu bạn muốn lọc trước khi truyền danh sách vào FlatList
, bạn có thể sử dụng phương thức filter
của Array để lọc các item trước khi render:
javascriptconst filteredContacts = useMemo(() => contacts.filter(c => c.senderId !== "hoavm"), [contacts]);
Sau đó truyền filteredContacts
vào FlatList
để render danh sách các item đã được lọc.
useMemo
là một hook của React, nó được sử dụng để lưu trữ giá trị tính toán và tránh tính toán lại trong các lần render tiếp theo. useMemo
nhận vào một hàm tính toán và một mảng các dependencies, và nó sẽ trả về kết quả của hàm tính toán đó. Nếu dependencies không thay đổi giữa các lần render thì giá trị được lưu trữ sẽ được sử dụng lại mà không tính toán lại. Nếu dependencies thay đổi, thì kết quả của hàm tính toán sẽ được tính toán lại và giá trị mới sẽ được lưu trữ.
Ở đoạn code trên, biến viewType
được tính toán dựa trên giá trị của inboxType
và navigationType
, và nó sẽ được tính toán lại nếu giá trị của hai biến này thay đổi.
Để lọc bỏ những item có teamMemberContactId
chứa "hoavm"
, bạn có thể sử dụng phương thức filter()
của mảng như sau:
typescriptconst filteredData = data.filter((item) => !item.teamMemberContactId.includes("hoavm"));
Với data
là mảng chứa tất cả các phần tử cần lọc bỏ, filter()
sẽ duyệt qua từng phần tử và giữ lại chỉ những phần tử không chứa chuỗi "hoavm"
trong trường teamMemberContactId
. Cuối cùng, filteredData
sẽ chứa kết quả đã được lọc bỏ.
Trong React Native, để luôn refresh MemberDetail
khi vào màn hình, bạn có thể sử dụng lifecycle method useEffect
với một array dependency rỗng. Khi array này rỗng, hàm callback trong useEffect
chỉ được chạy một lần khi component được render lần đầu tiên. Điều này sẽ giúp bạn luôn refresh MemberDetail
khi vào màn hình.
Ví dụ:
javascriptimport React, { useEffect } from 'react';
function MemberDetailScreen(props) {
useEffect(() => {
refreshMemberDetail();
}, []);
const refreshMemberDetail = () => {
// Code để refresh MemberDetail
};
// Các phần tử khác trong màn hình
}
Trong ví dụ trên, useEffect
được sử dụng để gọi hàm refreshMemberDetail
một lần khi component được render lần đầu tiên vì không có dependency nào được truyền vào. Việc này giúp luôn refresh MemberDetail
khi vào màn hình.
Bạn có thể thực hiện việc refreshMemberDetail bằng cách sử dụng hook useEffect. Với useEffect, bạn có thể gọi hàm refreshMemberDetail mỗi khi vào màn hình OrganizationMemberDetail bằng cách truyền vào mảng rỗng [] làm tham số thứ 2 để đảm bảo rằng hàm này chỉ được gọi một lần khi vào màn hình. Khi mảng này bị thay đổi, useEffect sẽ được gọi lại và hàm refreshMemberDetail cũng sẽ được gọi lại.
Vì vậy, để thực hiện yêu cầu của bạn, bạn có thể thay đổi mã như sau:
scssexport const OrganizationMemberDetail = memo<Props>(({ navigation, route }) => {
const { organizationId, memberId, allowEditOrDeleteMember } = route.params
const gotoOrganizaitonMembers = useCallback(
() => navigation.navigate(Screens.OrganizationMembers, { organizationId }),
[navigation, organizationId]
)
const {
refreshMemberDetail,
memberDetail,
imageUrl,
refreshImageUrl,
customQuestions,
execDeleteMember,
isDeletingMember,
isLoading,
copyEmail,
myProfile,
} = useOrganizationMemberDetailData(organizationId, memberId, gotoOrganizaitonMembers)
useEffect(() => {
refreshMemberDetail()
}, [])
// ...
}
Trong đó, useEffect
được sử dụng để gọi hàm refreshMemberDetail
khi vào màn hình OrganizationMemberDetail
.
Lỗi push git trong trường hợp này có thể do lỗi trong quá trình commit. Cụ thể là lỗi trong quá trình chạy lệnh git -c user.useConfigOnly=true commit --quiet --allow-empty-message --file -
.
Bạn nên kiểm tra lại code để xem có lỗi ở phần nào, có thể đó là lỗi về biến total
chưa được khởi tạo giá trị trong constructor của một object.
Sau khi sửa lỗi, bạn có thể chạy lại các lệnh git add, git commit và git push để đẩy code lên repository. Nếu vẫn gặp lỗi thì bạn cần kiểm tra lại các lệnh và thực hiện lại từ đầu.
The error message indicates that the code is using a method or variable called value()
that is unavailable because it was introduced in iOS 12.0. Therefore, the code may need to be updated to use an alternative method or variable that is available in the version of iOS being used.
To resolve this issue, you could try updating the version of iOS used in the project to iOS 12.0 or newer. Alternatively, you could modify the code to use a different method or variable that is available in the current version of iOS. You could also check if there are any updates available for the library or framework you are using, as they may have addressed this issue in a newer version.
Lỗi trên xuất hiện trong quá trình biên dịch ứng dụng iOS. Các thông báo lỗi đều liên quan đến việc sử dụng tính năng có sẵn từ phiên bản iOS 12.0 trở lên nhưng đang chạy trên một phiên bản thấp hơn.
Để khắc phục lỗi này, bạn cần cập nhật phiên bản iOS trên thiết bị của mình hoặc sử dụng một phiên bản SDK hỗ trợ tính năng này. Nếu bạn đang sử dụng Xcode, hãy chắc chắn rằng bạn đã cài đặt phiên bản Xcode mới nhất và sử dụng phiên bản SDK phù hợp để biên dịch ứng dụng của mình.
Để sửa lỗi loại bỏ sai item trong hàm onRemove, bạn cần phải cập nhật lại các giá trị index trong mảng attachmentItemProps sau khi đã xóa phần tử. Thay vì chỉ cập nhật lại giá trị index cho tất cả các phần tử, bạn nên chỉ cập nhật giá trị index của các phần tử sau vị trí index đã bị xóa.
Ví dụ: Nếu bạn muốn xóa phần tử tại vị trí 2, bạn sẽ cập nhật lại index của các phần tử từ vị trí 3 trở đi.
Dưới đây là phiên bản đã sửa đổi của hàm onRemove:
typescriptconst onRemove = useCallback(
(index: number) => {
setAttachmentItemProps((prev) => {
const newValue = prev.filter((_, i) => i !== index).map((el, i) => {
el.index = i
return el
});
return newValue;
});
setAttachmentUploaders((prev) => {
const newValue = prev.filter((_, i) => i !== index);
return newValue;
});
setAttachmentThumbnailUploaders((prev) => {
const newValue = prev.filter((_, i) => i !== index);
return newValue;
});
},
[setAttachmentItemProps, setAttachmentUploaders, setAttachmentThumbnailUploaders]
);
Trong phiên bản này, chúng ta sử dụng phương thức filter()
để xóa phần tử tại vị trí index và cập nhật lại index của các phần tử còn lại sau khi xóa.
Đúng rồi, hàm setAttachmentItemProps
đang loại bỏ phần tử cuối cùng của mảng prev
thay vì phần tử thứ index
. Để sửa lỗi này, bạn có thể thay splice
bằng filter
để lọc ra các phần tử khác với phần tử cần loại bỏ, sau đó cập nhật lại index cho mỗi phần tử trong mảng như đã làm ở đoạn mã trên:
javascriptsetAttachmentItemProps((prev) => {
const newValue = prev
.filter((el) => el.index !== index)
.map((el, i) => ({ ...el, index: i }));
return newValue;
});
Lưu ý là filter
trả về một mảng mới chứa các phần tử khác với phần tử cần loại bỏ, do đó ta không cần phải tạo một mảng copy như khi sử dụng splice
.
Có thể sửa lỗi bằng cách kiểm tra nếu chỉ có một phần tử trong mảng thì không cần cập nhật lại index của phần tử đó. Bạn có thể thay đổi code như sau:
javascriptsetAttachmentItemProps((prev) => {
let newValue = [...prev]
newValue.splice(index, 1)
if (newValue.length === 1) {
return newValue
}
newValue = newValue.map((el, i) => {
el.index = i
return el
})
return newValue
})
Như vậy, nếu chỉ còn một phần tử trong mảng, thì mảng đó sẽ được trả về ngay lập tức mà không cần phải cập nhật lại index.
Trong đoạn mã trên, newValue.splice(index, 1)
có nghĩa là xóa đi 1 phần tử ở vị trí index
trong mảng newValue
.
Cụ thể, phương thức splice()
của mảng được sử dụng để thay đổi nội dung của mảng bằng cách xóa hoặc chèn phần tử vào mảng. Đối số thứ nhất của phương thức splice()
là chỉ mục của phần tử mà ta muốn bắt đầu xóa hoặc chèn, và đối số thứ hai là số lượng phần tử mà ta muốn xóa. Trong đoạn mã trên, đối số thứ nhất được truyền vào là index
, tức là chỉ mục của phần tử cần xóa, và đối số thứ hai là 1
, tức là chỉ xóa 1 phần tử.
Có thể sửa code như sau để khắc phục lỗi xóa sai phần tử:
typescriptconst onRemove = useCallback(
(index: number) => {
setAttachmentItemProps((prev) => {
const newProps = prev.filter((el) => el.index !== index).map((el, i) => {
el.index = i;
return el;
});
return newProps;
});
setAttachmentUploaders((prev) => prev.filter((_, i) => i !== index));
setAttachmentThumbnailUploaders((prev) => prev.filter((_, i) => i !== index));
},
[setAttachmentItemProps, setAttachmentUploaders, setAttachmentThumbnailUploaders]
);
Lưu ý rằng ở đây tôi sử dụng filter
thay vì splice
để tạo một mảng mới chứa các phần tử đã được loại bỏ. Điều này đảm bảo rằng chúng ta không sửa đổi mảng gốc. Sau đó, chúng ta cần cập nhật lại chỉ số của các phần tử còn lại trong setAttachmentItemProps
bằng cách sử dụng map
. Cuối cùng, chúng ta loại bỏ các phần tử tương ứng trong hai mảng setAttachmentUploaders
và setAttachmentThumbnailUploaders
bằng cách sử dụng filter
.
Đây là một hàm callback có tên là onRemove
, nó có ba tham số đầu vào là index
(một số nguyên), setAttachmentItemProps
, setAttachmentUploaders
và setAttachmentThumbnailUploaders
(các hàm đặt lại giá trị của state).
Khi được gọi, hàm sẽ được sử dụng để loại bỏ các phần tử có chỉ mục tương ứng trong các mảng attachmentItemProps
, attachmentUploaders
, attachmentThumbnailUploaders
.
Đầu tiên, nó tạo một bản sao của mảng attachmentItemProps
bằng cách sử dụng toán tử spread và gán cho biến newValue
. Sau đó, nó loại bỏ phần tử tại chỉ mục index
bằng cách sử dụng phương thức splice()
và gán lại mảng mới này cho biến newValue
. Sau đó, nó duyệt qua mảng mới này và đặt lại chỉ mục của mỗi phần tử để chúng thể hiện chỉ mục mới bằng cách sử dụng phương thức map()
. Cuối cùng, nó trả về mảng mới này.
Với attachmentUploaders
và attachmentThumbnailUploaders
, nó tạo một bản sao của mảng và loại bỏ phần tử tại chỉ mục index
bằng cách sử dụng phương thức splice()
, rồi trả về mảng mới đó.
Đây là một kiểu dữ liệu TypeScript (type) định nghĩa các thuộc tính của một đối tượng AttachmentItemProps, bao gồm:
- teamId: string: mã đội của tệp đính kèm.
- mailId: string: mã email của tệp đính kèm.
- index: number: chỉ mục của tệp đính kèm trong danh sách.
- fileName: string: tên của tệp đính kèm.
- sizeInB: number: kích thước của tệp đính kèm tính bằng byte.
- onRemove: (index: number) => void: hàm callback sẽ được gọi khi người dùng muốn xóa tệp đính kèm.
- onUploaderChange: (resourceUnit: ResourceUnit, uploader: () => Promise<Result<undefined, { message: string }>>) => void: hàm callback sẽ được gọi khi tệp đính kèm được tải lên hoặc xóa bỏ. Đối số resourceUnit được sử dụng để xác định loại tệp đính kèm (ví dụ: ảnh hay tài liệu). Đối số uploader là một hàm trả về một Promise, hứa hẹn trả về một kết quả (Result) có thể là undefined hoặc một đối tượng chứa thông báo lỗi.
Ngoài ra, kiểu dữ liệu này còn có hai thuộc tính bổ sung:
- type: "image" hoặc "document": đại diện cho loại tệp đính kèm.
- localImage: LocalImage hoặc localDocument: LocalDocument: đối tượng chứa thông tin về tệp đính kèm.
Nếu sau khi remove item, list item của bạn bị sai thì có thể nguyên nhân là do lỗi trong hàm onRemove
.
Trong hàm này, ta cần đảm bảo rằng việc remove phần tử cần phải đúng vị trí. Đồng thời, sau khi remove phần tử, ta cần cập nhật lại index của các phần tử còn lại để đảm bảo tính chính xác của dữ liệu. Nếu không cập nhật lại index thì index của các phần tử sẽ không đồng bộ, dẫn đến lỗi trong việc hiển thị hoặc xử lý dữ liệu.
Vì vậy, hàm onRemove
cần được xem xét kỹ lưỡng và có thể cần phải sửa lại. Nếu bạn cần hỗ trợ, bạn có thể cung cấp thêm thông tin về lỗi cụ thể mà bạn gặp phải để tôi có thể giúp bạn tìm ra nguyên nhân và cách sửa lỗi.
Có thể nguyên nhân là do việc update index trong mảng newValue
chỉ được thực hiện trên mảng setAttachmentItemProps
. Trong khi đó, các mảng setAttachmentUploaders
và setAttachmentThumbnailUploaders
không cập nhật lại index của các item trong mảng. Điều này dẫn đến các mảng này bị lỗi khi xóa phần tử, vì các phần tử không còn được sắp xếp đúng theo thứ tự.
Để sửa lỗi này, bạn cần thêm code để cập nhật lại index của các item trong các mảng setAttachmentUploaders
và setAttachmentThumbnailUploaders
. Cụ thể, bạn có thể thêm vào sau đoạn code cập nhật newValue
như sau:
javascriptsetAttachmentUploaders((prev) => {
const newValue = [...prev]
newValue.splice(index, 1)
return newValue.map((el, i) => {
el.index = i
return el
})
})
setAttachmentThumbnailUploaders((prev) => {
const newValue = [...prev]
newValue.splice(index, 1)
return newValue.map((el, i) => {
el.index = i
return el
})
})
Đoạn code trên sẽ cập nhật lại index của các item trong các mảng setAttachmentUploaders
và setAttachmentThumbnailUploaders
, để đảm bảo các mảng này luôn đồng bộ với mảng setAttachmentItemProps
.
Lỗi này thường xảy ra khi bạn muốn truy cập thuộc tính 'index' của một đối tượng không có thuộc tính này. Trong trường hợp này, lỗi xảy ra khi bạn đang truyền một hàm không có thuộc tính 'index' vào props của component.
Để khắc phục lỗi này, bạn cần kiểm tra lại phần truyền props cho component, xem lại xem có đang truyền đúng kiểu dữ liệu không. Nếu không, hãy chỉnh sửa lại kiểu dữ liệu của props để phù hợp với đối tượng được truyền vào.
Đúng rồi, type LocalResource
không có thuộc tính index
, vì thế nếu muốn truy xuất đến index
thì cần phải sử dụng một đối tượng khác.
Nếu bạn muốn đối tượng LocalResource
có thêm thuộc tính index
thì bạn có thể tạo ra một type mới bằng cách kế thừa từ LocalResource
và thêm thuộc tính index
vào đó. Ví dụ:
typescriptexport type AttachmentItem = LocalResource & {
index: number
}
Sau đó, khi tạo ra một đối tượng AttachmentItem
, bạn có thể sử dụng được thuộc tính index
cho việc xác định vị trí của đối tượng trong mảng.
Mình không nhìn thấy lỗi gì trong đoạn code mà bạn cung cấp. Tuy nhiên, nếu mục đích của bạn là render một component AttachmentItem
với props là teamId
, mailId
, index
, fileName
, onRemove
, onUploaderChange
và một số props khác, thì trong phần tiếp theo của đoạn code, bạn kiểm tra xem có localResource
được trả về từ hook useResource
hay không, và nếu không có, bạn trả về một fragment rỗng. Tuy nhiên, nếu localResource
không tồn tại, bạn cần trả về một thành phần phù hợp, chẳng hạn như một thông báo lỗi.